Tổng Quang Về Rối Loạn Ăn Uống

Rối loạn ăn uống là gì?

Rối loạn ăn uống là một dạng bệnh lý nghiêm trọng ảnh hưởng đến cả sức khỏe thể chất và tinh thần của người mắc phải, và thường bao gồm các biểu hiện bất lợi trong cách nhìn nhận thực phẩm, việc ăn uống, cân nặng và dáng vóc cơ thể. Nếu không được điều trị hiệu quả, rối loạn ăn uống có thể trở thành vấn đề lâu dài và trong một số trường hợp có thể gây tử vong. Tuy nhiên, nếu nhận được điều trị kịp thời và phù hợp, người bệnh có thể hồi phục và giảm thiểu các di chứng do rối loạn ăn uống để lại.

Rối loạn ăn uống là một vấn đề sức khỏe tâm thần (Ảnh: tamasp@unsplash)

Các dạng rối loạn ăn uống phổ biến

Theo các nghiên cứu tại Mỹ, tỉ lệ người mắc chứng rối loạn ăn uống nói chung rơi vào khoảng 9% dân số. Ở trẻ vị thành niên và thanh thiếu niên, tỉ lệ mắc chứng rối loạn ăn uống trong đời là 2,7% và phổ biến ở nữ giới (3.8%) hơn nam giới (1.5%). Trên toàn thế giới, tỉ lệ này rơi vào khoảng 22% ở trẻ em và thanh thiếu niên [1, 2, 3, 4]. Trong đó, phổ biến nhất là các dạng rối loạn ăn uống sau:

Chán ăn tâm thần (Anorexia nervosa)

  • Những người mắc chứng chán ăn tâm thần có thể thấy bản thân thừa cân ngay cả khi họ thiếu cân nghiêm trọng. Họ thường xuyên kiểm tra cân nặng của mình và hạn chế gắt gao lượng thực phẩm dung nạp, thường xuyên tập thể dục quá mức và/hoặc có thể ép bản thân nôn hay sử dụng thuốc nhuận tràng để giảm cân. Chán ăn tâm thần có tỷ lệ tử vong cao nhất trong tất cả những rối loạn tâm lý. Có nhiều người bệnh chết vì những biến chứng liên quan đến sự thiếu ăn, hoặc tự tử.
  • Triệu chứng
    • Khắt khe trong việc kiểm soát ăn uống;
    • Thể trạng gầy gò;
    • Không ngừng theo đuổi thể trạng gầy ốm và không bằng lòng với mức cân nặng bình thường hoặc khỏe mạnh;
    • Sợ hãi mãnh liệt về việc tăng cân;
    • Nhận thức về hình ảnh cơ thể bị bóp méo, dẫn đến tự ti hoặc chối bỏ tình trạng suy dinh dưỡng trầm trọng của bản thân.

Háu ăn tâm thần (Bulimia nervosa)

  • Những người mắc chứng háu ăn tâm thần thường xuyên ăn một lượng lớn thức ăn lặp đi lặp lại nhiều lần một cách thiếu kiểm soát. Hành vi ăn uống vô độ này sẽ được bù đắp bằng những biện pháp tiêu cực như ép bản thân nôn, sử dụng quá độ thuốc nhuận tràng hay lợi tiểu, nhịn ăn, tập thể dục quá độ hoặc là kết hợp tất cả những hành vi trên. Người bệnh có thể hơi thiếu cân, cân nặng bình thường hoặc thừa cân.
  • Triệu chứng
    • Viêm và đau họng mãn tính;
    • Sưng tuyến nước bọt trong cổ và vùng hàm;
    • Mòn men răng, sâu răng và nhạy cảm ở răng tăng lên do sự tiếp xúc với acid dạ dày;
    • Trào ngược dạ dày và những vấn đề liên quan đến đường tiêu hóa;
    • Khó chịu và viêm vùng ruột do lạm dụng thuốc nhuận tràng;
    • Mất nước nghiêm trọng do đào thải dịch cơ thể;
    • Mất cân bằng điện giải (nồng độ natri, canxi, kali và các khoáng chất khác quá thấp), có thể dẫn đến đột quỵ hay đau tim.
Trào ngược dạ dày là một triệu chứng của háu ăn tâm thần (Ảnh: awaygy @adobestock)

Rối loạn ăn uống vô độ (Binge-eating disorder)

  • Rối loạn ăn uống vô độ là tình trạng mất kiểm soát hành vi ăn uống với sự tái phát liên tục của các pha tiêu thụ lượng thức ăn khổng lồ một cách bất thường. Không giống như chứng háu ăn tâm thần, chứng rối loạn ăn uống vô độ không đi kèm với các cơ chế bù đắp tiêu cực như thanh lọc cơ thể, tập thể dục hoặc nhịn ăn quá mức. Kết quả là những người mắc chứng rối loạn ăn uống vô độ thường bị thừa cân hoặc béo phì. Đây là dạng rối loạn ăn uống phổ biến nhất ở Hoa Kỳ.
  • Triệu chứng
    • Nạp một lượng vô cùng lớn thức ăn trong một khoảng thời gian nhất định, ví dụ như trong liên tục 2 tiếng;
    • Ăn ngay cả khi đang no hay không đói;
    • Tốc độ ăn nhanh trong mỗi pha ăn uống và thường ăn cho đến khi cảm thấy no một cách khó chịu;
    • Thường ăn một mình hay ăn lén lút để tránh bị xấu hổ;
    • Cảm thấy phiền muộn, xấu hổ hoặc tội lỗi về việc ăn uống của bản thân;
    • Thường xuyên ăn kiêng nhưng có thể không giảm được cân.

Chứng chán ăn tâm thần thường bắt đầu ở tuổi thiếu niên và khởi phát sớm hơn so với chứng háu ăn tâm thần, nhưng cũng có các trường hợp 2 rối loạn này khởi phát ở trẻ em và người lớn. Không có nhiều thông tin về thời gian hình thành của chứng rối loạn ăn uống vô độ, tuy nhiên ở trẻ em có một số trường hợp xuất hiện dấu hiệu ăn mất kiểm soát [5, 6].

Ai có nguy cơ mắc phải rối loạn ăn uống?

Ở nữ giới, tỉ lệ mắc phải chứng chán ăn tâm thần và háu ăn tâm thần cao hơn nam giới. Tuy nhiên, rất khó để kết luận nguyên nhân của sự mất cân bằng giới ở hai rối loạn này. Ngược lại, ở chứng rối loạn ăn uống vô độ thì hầu như không có tỉ lệ khác biệt về giới, kể cả trong hành vi tiêu thụ thức ăn.

Ngoài ra, nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên hệ giữa rối loạn ăn uống với các yếu tố khác như: tình trạng kinh tế, giai cấp xã hội hay sắc tộc [5].

Yếu tố nguy cơ

Để có thể dễ dàng nhận diện rối loạn ăn uống, trước hết ta cần tìm hiểu về một số yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến quá trình hình thành rối loạn. Rối loạn ăn uống, tương tự như các tình trạng sức khỏe tâm thần khác, là kết quả của sự tương tác phức tạp của các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu dự đoán một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn ăn uống như:

  • Yếu tố sinh học
    • Gen di truyền: Rối loạn ăn uống có thể di truyền trong gia đình, cho thấy gen có thể là một yếu tố nguy cơ.
    • Bệnh tiểu đường: Có tới 1/4 phụ nữ mắc bệnh tiểu đường Loại 1 mắc chứng rối loạn ăn uống.
Gen di truyền có thể là yếu tố nguy cơ cho rối loạn ăn uống (Ảnh: digitale.de@unsplash)
  • Yếu tố tâm lý cá nhân
    • Tính cách: Có một số loại tính cách nhất định liên quan đến chứng chán ăn và chứng háu ăn tâm thần, đó là: tính cầu toàn, tính cách ám ảnh (obsessionality), độ nhạy cảm/bất ổn cảm xúc cao (neuroticism) và sự tự ti. Ngoài ra, người mắc chứng háu ăn tâm thần còn thường có tính cách bốc đồng và có xu hướng thích tìm kiếm những trải nghiệm mới. Tuy nhiên, ở chứng rối loạn ăn uống vô độ hiện chưa có quá nhiều bằng chứng về mối liên hệ với tính cách.
    • Các rối loạn tâm thần khác: Những người có tiền căn mắc rối loạn lo âu, trầm cảm, lạm dụng chất kích thích hoặc rối loạn ám ảnh cưỡng chế có nguy cơ mắc rối loạn ăn uống cao hơn những người bình thường.
  • Yếu tố môi trường, xã hội
    • Áp lực từ xã hội và từ bản thân về thể trạng gầy, đặc biệt ở những người có tiền sử bị bắt nạt vì cân nặng.
    • Có tiền sử ăn kiêng và bỏ ăn
    • Stress khi trải qua các giai đoạn biến động trong cuộc sống như vào đại học, chuyển nhà, thay đổi công việc mới hoặc các vấn đề về gia đình và các mối quan hệ.
    • Tiền sử chấn thương (thể chất, tinh thần hoặc tình dục) [5, 6, 7].

Hậu quả

Rối loạn ăn uống gây ra nhiều biến chứng, có thể đe dọa đến tính mạng. Chứng rối loạn ăn uống càng nghiêm trọng hoặc kéo dài thì càng có nhiều khả năng xảy ra các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:

  • Vấn đề sức khỏe nghiêm trọng;
  • Trầm cảm và lo âu;
  • Ý nghĩ hoặc hành vi tự tử;
  • Các vấn đề về tăng trưởng và phát triển;
  • Các vấn đề về xã hội và mối quan hệ;
  • Rối loạn sử dụng chất;
  • Vấn đề về công việc và học tập;
  • Tử vong [6].

Điều trị

Những người mắc rối loạn ăn uống cần tìm cách điều trị sớm vì ngoài nguy cơ tự tử và các biến chứng y khoa, họ có thể có các rối loạn tâm thần khác (như trầm cảm hoặc lo lắng) hoặc gặp các vấn đề với việc sử dụng chất gây nghiện. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm:

Trị liệu tâm lý:

  • Liệu pháp nhận thức-hành vi (CBT): Nhiều người mắc chứng rối loạn ăn uống đã cải thiện nhờ liệu pháp nhận thức-hành vi (CBT). Hình thức trị liệu này giúp bạn hiểu và thay đổi những lối tư duy dẫn đến hành vi và cảm xúc lệch lạc.
  • Trị liệu trên khuôn khổ gia đình (Maudsley approach): Cha mẹ của thanh thiếu niên mắc chứng chán ăn tâm thần sẽ chịu trách nhiệm cho con ăn đễ hỗ trợ tăng cân và cải thiện thói quen ăn uống cũng như tâm trạng.
Trị liệu tâm lý và tư vấn dinh dưỡng nằm trong số những biện pháp hỗ trợ rối loạn ăn uống (Ảnh: priscilla-du-preez@unsplash)

Sử dụng thuốc:

  • Bằng chứng cho thấy các loại thuốc như thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần hoặc thuốc ổn định tâm trạng cũng có thể hữu ích trong việc điều trị chứng rối loạn ăn uống và các bệnh đi kèm khác như lo âu hoặc trầm cảm.

Tư vấn dinh dưỡng:

  • Tư vấn từ chuyên gia dinh dưỡng được đào tạo về rối loạn ăn uống có thể giúp cải thiện thói quen ăn uống và xây dựng chế độ ăn bổ dưỡng. Họ cũng có thể đưa ra lời khuyên về cách lựa chọn nguyên liệu nấu ăn, lập kế hoạch và chuẩn bị bữa ăn.

Theo dõi và chăm sóc y tế:

  • Những người mắc phải rối loạn ăn uống thường gặp các vấn đề về sức khoẻ nghiêm trọng. Vì vậy, người thân và bạn bè cần theo dõi sát sao bệnh nhân để có thể hỗ trợ y tế kịp thời và ngăn ngừa hậu quả không mong muốn [6, 7, 8].

Tài liệu tham khảo

1. Hudson, J. I., Hiripi, E., Pope, H. G., & Kessler, R. C. (2007). The Prevalence and Correlates of Eating Disorders in the National Comorbidity Survey Replication. Biological Psychiatry, 61(3), 348–358. https://doi.org/10.1016/j.biopsych.2006.03.040

2. Merikangas, K. R., He, J. P., Burstein, M., Swanson, S. A., Avenevoli, S., Cui, L., Benjet, C., Georgiades, K., & Swendsen, J. (2010). Lifetime Prevalence of Mental Disorders in U.S. Adolescents: Results from the National Comorbidity Survey Replication–Adolescent Supplement (NCS-A). Journal of the American Academy of Child & Adolescent Psychiatry, 49(10), 980–989. https://doi.org/10.1016/j.jaac.2010.05.017

3. López-Gil, J. F., García-Hermoso, A., Smith, L., Firth, J., Trott, M., Mesas, A. E., Jiménez-López, E., Gutiérrez-Espinoza, H., Tárraga-López, P. J., & Victoria-Montesinos, D. (2023). Global Proportion of Disordered Eating in Children and Adolescents. JAMA Pediatrics. https://doi.org/10.1001/jamapediatrics.2022.5848

4. Deloitte Access Economics. (2020). The Social and Economic Cost of Eating Disorders in the United States of America: A Report for the Strategic Training Initiative for the Prevention of Eating Disorders and the Academy for Eating Disorders. https://www.hsph.harvard.edu/striped/report-economic-costs-of-eating-disorders/

5. Beidel, D. C., Bulik, C. M., & Stanley, M. A. (2013). Abnormal Psychology. Pearson Higher Ed. http://books.google.ie/books?id=DZ8sAAAAQBAJ&dq=Abnormal+Psychology+(3rd+Edition)+deborah&hl=&cd=1&source=gbs_api

6. National Institute of Health. (n.d.). Eating disorders. https://www.nimh.nih.gov/health/topics/eating-disorders

7. Mayo Clinic. (2023). Eating disorders. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/eating-disorders/symptoms-causes/syc-20353603

8. Cleveland Clinic. (2020). Eating disorders. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/4152-eating-disorders