Rối loạn lo âu là gì?
Việc thỉnh thoảng trải qua lo âu trong đời sống thường nhật là một việc hết sức bình thường. Bạn có thể cảm thấy lo lắng hoặc căng thẳng khi phải đi giải quyết vấn đề ở nơi làm việc, khi đi phỏng vấn, làm bài kiểm tra hoặc khi đưa ra một quyết định quan trọng. Nhìn về góc độ tiến hoá, sự lo âu thậm chí có thể mang lại lợi ích, chẳng hạn như trong việc nhận biết những tình huống nguy hiểm và nâng cao khả năng tập trung để đảm bảo an toàn cho bản thân.

Tuy nhiên, khi lo lắng gây ra rối loạn chức năng và đau khổ quá mức, nó được coi là không thích hợp và trở thành một dạng rối loạn tâm thần. Những người mắc phải rối loạn lo âu thường bộc lộ nỗi sợ hãi, lo lắng, cảm giác bồn chồn và có xu hướng cảnh giác quá mức ngay cả khi không có mối đe dọa thực sự. Nếu tình trạng này kéo dài và lặp lại nhiều lần có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của người bị lo âu. Vì vậy, việc trang bị những kiến thức cơ bản về rối loạn lo âu để phòng tránh và tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời là rất quan trọng. [1]
Lo âu khác biệt với sợ hãi
Cách biểu hiện của lo âu và sợ hãi khá tương đồng, vì vậy, việc phân biệt giữa lo âu và sợ hãi là rất quan trọng để giúp ta nhận diện trong trường hợp xuất hiện lo âu kéo dài và có thể dẫn đến rối loạn lo âu.
Lo âu là một trạng thái cảm xúc căng thẳng, bất an và đề phòng thường trực với nguyên nhân thường không rõ ràng. Lo âu không chỉ diễn ra khi con người cảm thấy bị đe doạ mà còn gắn liền với việc dự đoán trước mối đe dọa, cảnh giác sau khi mối đe dọa đã trôi qua, hoặc thậm chí có thể xảy ra khi không hề có dấu hiệu đe dọa nào. Rối loạn lo âu xảy ra khi nỗi lo âu trở nên thái quá và thiếu kiểm soát, gây ành hưởng đến đời sống.
Khác với lo âu, sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi tức thời đối với một mối đe dọa nhận diện từ bên ngoài (ví dụ như khi có kẻ đột nhập vào nhà, hoặc khi bắt gặp một chiếc xe ô tô trật bánh trên đường). Sự sợ hãi là một phản ứng tự nhiên khi gặp nguy hiểm, tuy nhiên sẽ trôi qua nhanh và không để lại hậu quả tâm lý nghiêm trọng. [2]
Các dạng của rối loạn lo âu
Rối loạn lo âu là dạng rối loạn cảm xúc phổ biến nhất. Năm 2019, trên toàn thế giới có 301 triệu người mắc chứng rối loạn lo âu, trong đó có 58 triệu là trẻ em và trẻ vị thành niên [3]. Tuy nhiên, rối loạn lo âu có xu hướng ít được chẩn đoán và có thể liên quan đến ý nghĩ tự tử và toan tự sát. Ở lứa tuổi vị thành niên, các chứng rối loạn lo âu thường gặp là:
- Rối loạn lo âu xã hội
- Rối loạn hoảng sợ
- Sợ khoảng trống
- Rối loạn lo âu lan tỏa [4]
Người bệnh có thể trải qua nhiều chứng rối loạn lo âu cùng một lúc. Các triệu chứng thường bắt đầu trong thời thơ ấu hoặc thanh thiếu niên và phát triển đến lúc trưởng thành. Nữ giới có khả năng bị rối loạn lo âu cao hơn nam giới [1].
Triệu chứng
Theo Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần, ấn bản thứ 5, Bản sửa đổi Văn bản (DSM-5-TR), nhóm các rối loạn lo âu có liên quan đến ba hoặc nhiều hơn trong số sáu triệu chứng tiêu biểu sau đây (với một số triệu chứng xuất hiện với tần suất cao trong 6 tháng qua):
- Bồn chồn hoặc cảm giác căng thẳng hoặc khó chịu
- Dễ bị mệt mỏi
- Khó tập trung hoặc đầu óc trống rỗng
- Cáu gắt
- Căng cơ
- Rối loạn giấc ngủ (khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, hoặc ngủ không ngon giấc) [5]

Người bị rối loạn lo âu thường dễ mệt mỏi (ảnh: valeria-ushakova@pexels)
Yếu tố nguy cơ
Rối loạn lo âu, tương tự như các tình trạng sức khỏe tâm thần khác, là kết quả của sự tương tác phức tạp của các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội và thường không có nguyên nhân cụ thể, rạch ròi. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu dự đoán một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng lo âu xã hội như:
Yếu tố sinh học
- Mất cân bằng sinh hoá: Căng thẳng nghiêm trọng hoặc kéo dài có thể làm thay đổi sự cân bằng của các chất hóa học đóng vai trò kiểm soát tâm trạng trong não bộ.
- Gen di truyền: Rối loạn lo âu có thể di truyền trong gia đình, cho thấy gen có thể là một yếu tố nguy cơ.
- Mắc phải một số tình trạng thể chất nhất định, bao gồm các vấn đề về tuyến giáp và rối loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường).
Yếu tố tâm lý cá nhân
- Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người có một số loại tính cách nhất định sẽ dễ bị rối loạn lo âu hơn những người khác. Các loại tính cách đó là: độ nhạy cảm/bất ổn cảm xúc cao (neuroticism) và xu hướng hướng nội (introvert).
Yếu tố môi trường xã hội
- Các sự kiện căng thẳng hoặc đau buồn, chẳng hạn như bệnh nan y, bạo lực, người thân qua đời hoặc bị lạm dụng thể chất hoặc tinh thần, thường liên quan đến sự phát triển của chứng rối loạn lo âu, đặc biệt ở những người có nguy cơ mắc phải loạn cao. [6, 7]
Hậu quả
Rối loạn lo âu có thể gây cản trở nghiêm trọng đến các hoạt động trong đời sống thường ngày và làm suy giảm chức năng xã hội trong nhiều khía cạnh như gia đình, nghề nghiệp, hoặc học tập. Cụ thể, lo âu có thể để lại các biến chứng lâu dài như:
- Trầm cảm
- Vấn đề tiêu hóa
- Mất ngủ
- Tình trạng đau mãn tính
- Mất hứng thú với tình dục
- Ý nghĩ tự tử
- Làm tăng nguy cơ mắc các bệnh khác như bệnh tim, tiểu đường, lạm dụng chất gây nghiện và trầm cảm
- Các biến chứng về hô hấp, tim mạch, tiết niệu
- Suy giảm chức năng hệ miễn dịch [8, 9]
Điều trị
Những người mắc chứng rối loạn lo âu nên tìm kiếm sự hỗ trợ chuyên nghiệp. Có một số phương pháp điều trị cho rối loạn lo âu như:
Trị liệu tâm lý:
- Liệu pháp nhận thức-hành vi (CBT): là loại trị liệu tâm lý phổ biến nhất được sử dụng cho chứng rối loạn lo âu. CBT sẽ giúp thân chủ nhận biết các lối suy nghĩ và hành vi dẫn đến cảm giác lo âu và hỗ trợ thay đổi chúng.
- Liệu pháp phơi nhiễm (exposure therapy): tập trung vào việc giải quyết nỗi sợ hãi đằng sau chứng rối loạn lo âu bằng cách tạo cơ hội cho thân chủ tiếp xúc một cách an toàn với tác nhân gây sợ hãi, dần dần làm họ bớt nhạy cảm.
- Kỹ thuật thư giãn: có thể bao gồm các bài tập thư giãn như thiền, thở sâu, tưởng tượng theo hướng dẫn và thả lỏng cơ bắp. Phương pháp này thường được phối hợp sử dụng trong điều trị với liệu pháp phơi nhiễm.

Trị liệu tâm lý (Ảnh: shvets-production@pexels)
Điều trị bằng thuốc: Nhóm thuốc chống trầm cảm và nhóm thuốc chống lo âu là 2 nhóm thuốc có cơ sở bằng chứng mạnh mẽ nhất trong điều trị rối loạn lo âu:
- Thuốc chống trầm cảm, như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), thường được coi là “tuyến đầu” trong điều trị bằng thuốc. Chúng giúp điều chỉnh một số hoạt động sinh hóa nhất định trong não bộ để cải thiện tâm trạng và giảm căng thẳng, nhưng sẽ cần một thời gian để phát huy tác dụng. Những loại thuốc chống trầm cảm này thường giải quyết các triệu chứng của rối loạn lo âu bất kể có rối loạn trầm cảm đi kèm hay không.
- Thuốc chống lo âu, như benzodiazepin, có thể làm giảm cảm giác lo lắng và hoảng sợ. Chúng có tác dụng nhanh chóng sau khi uống, tuy nhiên qua thời gian, bạn có thể bị lờn thuốc dẫn đến thuốc giảm hiệu quả. Các thuốc này thường được sử dụng kết hợp với thuốc chống trầm cảm và liệu pháp tâm lý. Thuốc benzodiazepine thường có thể được giảm dần khi các triệu chứng lo âu đã được cải thiện.

Vận động có tác dụng hỗ trợ đối với rối loạn lo âu (Ảnh: jonathanborba@pexels)
Điều chỉnh lối sống
- Tập thể dục thường xuyên và ăn uống lành mạnh, cân bằng;
- Hạn chế lượng caffeine dung nạp, bao gồm cà phê, trà, nước ngọt và sô cô la;
- Ngủ đủ giấc, khuyến cáo 8-9 tiếng/ngày;
- Giải quyết vấn đề gây lo lắng;
- Tập yoga, chánh niệm, hoặc thư giãn. [1, 2]
Tài liệu tham khảo
1. World Health Organization (2023). Anxiety disorders. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/anxiety-disorders
2. Msd Manual (2023). Tổng quan các rối loạn lo âu. https://www.msdmanuals.com/vi/professional/rối-loạn-tâm-thần/rối-loạn-lo-âu-và-các-rối-loạn-liên-quan-tới-stress/tổng-quan-các-rối-loạn-lo-âu
3. Institute of Health Metrics and Evaluation (2022). Global health data exchange (GHDx). https://vizhub.healthdata.org/gbd-results/
4. St. Patricks’s Mental Health Services (n.d.). Anxiety disorders in adolescents. https://www.stpatricks.ie/st-patricks-mental-health-services-enewsletter/june-2019/anxiety-disorders-in-adolescents
5. American Psychiatric Association. (2022). Diagnostic and statistical manual of mental disorders (5th ed., text rev.). https://doi.org/10.1176/appi.books.9780890425787
6. Cleveland Clinic (2020). Anxiety disorders. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/9536-anxiety-disorders
7. Dong, J., Xiao, T., Xu, Q., Liang, F., Gu, S., Wang, F., & Huang, J. H. (2022). Anxious personality traits: perspectives from basic emotions and neurotransmitters. Brain Sciences, 12(9), 1141. https://doi.org/10.3390/brainsci12091141
8. American Psychiatric Association (2021). What are anxiety disorders? https://www.psychiatry.org/patients-families/anxiety-disorders/what-are-anxiety-disorders/
9. Leonard, J. (2024, January 16). What does anxiety feel like, and how does it affect the body? https://www.medicalnewstoday.com/articles/322510